Bàn về án phí khi Tòa án tiến hành hòa giải thành nhưng có đương sự thuộc trường hợp miễn án phí

Thứ hai - 02/03/2020 00:22
(kiemsat.vn)Khoản 7 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định: “Các đương sự thỏa thuận được với nhau nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch”. Tuy nhiên trong thực tiễn áp dụng để tính án phí cho một số loại vụ việc dân sự đã phát sinh những vướng mắc và có cách tính án phí khác nhau.
Vụ việc “Tranh chấp hụi” giữa nguyên đơn là bà Nguyễn Thị N (sinh năm 1949) và bị đơn bà Dương Thị H (sinh năm 1950), người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông là Phạm Văn S (sinh năm 1954) và chị Phạm Thị Mỹ T (sinh năm 1987). Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326 thì bà N, bà H, ông S được miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí, án phí vì là người cao tuổi. Tòa án thụ lý, sau đó tiến hành hòa giải và các đương sự đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. Theo đó bà H, ông S và chị T đồng ý trả cho bà N số tiền hụi còn nợ là 21.500.000 đồng. Khi tính án phí của vụ án này đã có nhiều quan điểm khác nhau về mức án phí mà bà H, ông S và chị T phải chịu.

Quan điểm thứ nhất: Bà H, ông S và chị T phải nộp 538.000 đồng án phí: (21.500.000 đồng x 5%) x 50% = 538.000 đồng. Bởi vì theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị quyết số 326 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu , nộp, quản lý và sử dụng  án phí và lệ phí Tòa án (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 326) quy định: “Người đề nghị được miễn, giảm tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án thuộc trường hợp quy định tại Điều 12, Điều 13 của Nghị quyết này phải, có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm”.

Như vậy nếu bà H, ông S không làm đơn đề nghị miễn án phí thì bà H, ông S vẫn phải chịu án phí (Điều 12 Nghị quyết số 326 chỉ quy định những trường hợp được miễn án phí không quy định được đương nhiên miễn án phí).

Quan điểm thứ hai: Chị T phải nộp 179.000.000 đồng án phí 179.000 đồng ((21.500.000 đồng x 5%) x 50%)/3. Bởi bà H, ông S là thuộc trường hợp được miễn án phí và phải làm đơn gửi đến Tòa án để được hưởng quyền này, thực tế nhiều đương sự trình độ học vấn thấp nên không biết được họ được hưởng quyền này. Như vậy dù bà H và ông S không có đơn nhưng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bà H và ông S thì bà H và ông S vẫn được miễn án phí.

Trong trường hợp này lại phát sinh thêm vấn đề là chị T là người không được miễn án phí thì chị T phải chịu toàn bộ số tiền án phí là 538.000 đồng hay chỉ chịu 1/3 án phí là 179.000 đồng. Nghị quyết 326 không quy định trường hợp này nên để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chị T thì chị T chỉ phải trả 1/3 án phí là 179.000 đồng là phù hợp.

Quan điểm thứ ba: Nếu bà N, bà H và ông S không có đơn xin miễn án phí thì bà N phải chịu ½ của 50% án phí; bà H, ông S và chị T phải chịu ½ của 50% án phí là 269.000 đồng ((21.500.000 đồng x 5%) x 50%)/2. Vì theo quy định tại khoản 7 Điều 26 Nghị quyết số 326 khi Tòa án tiến hành hòa giải và các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% án phí. Nếu bà N, bà H và ông S có đơn xin miễn án phí hoặc theo lập luận của quan điểm thứ 2 thì chị T là người phải chịu án phí là 269.000 đồng/3 = 89.000 đồng.

Quan điểm thứ tư: Bà H, ông S và chị T phải nộp 538.000 đồng án phí (nếu bà H, ông S không làm đơn xin miễn án phí) vì không thể áp dụng quy định tại khoản 7 Điều 26 Nghị quyết số 326 trong tất cả các vụ việc hòa giải thành mà phải căn cứ vào tính chất mức độ lỗi của nguyên đơn và bị đơn. Nếu bị đơn có lỗi là do thiếu tiền hụi của nguyên đơn nhưng khi khởi kiện đến Tòa án thì bị đơn mới đồng ý trả tiền hụi tại phiên hòa giải, như vậy nếu buộc nguyên đơn phải nộp ½ của 50% án phí thì lại bất lợi cho phía nguyên đơn. Nguyên đơn sẽ yêu cầu đưa vụ án ra xét xử để phía bị đơn phải chị toàn bộ án phí, như vậy việc hòa giải lại không đạt hiệu quả. Đối với vụ án như ly hôn nếu thuộc trường hợp hòa giải thành thì áp dụng khoản 7 Điều 26 Nghị quyết số 326 để buộc nguyên đơn phải chịu ½ của 50% án phí và bị đơn phải chịu ½ của 50% án phí là phù hợp.

Theo tác giả, giải quyết theo quan điểm thứ ba là có căn cứ vì: Nghị quyết số 326 đã quy định rõ nếu thuộc trường hợp được miễn án phí thì phải làm đơn xin miễn, chứ không được đương nhiên miễn án phí. Khi hòa giải thành, các bên đương sự phải chịu 50% án phí. Quy định này nhằm giảm tải việc thụ lý giải quyết của Tòa án vì nguyên đơn nên gặp bị đơn để thỏa thuận hòa giải trước khi khởi kiện và cũng nhằm làm cho bên nguyên đơn phải nộp một khoản chi phí tố tụng, nên khi nguyên đơn nộp đơn khởi kiện đến Tòa án cũng phải cân nhắc kỹ lưỡng. Nếu trong cùng một vụ án có đương sự được miễn án phí, có đương sự không được miễn án phí thì đương sự không được miễn án phí chỉ phải chịu phần án phí sau khi chia đều cho các đương sự có nghĩa vụ chịu án phí nhưng được miễn.

Trên đây là một số ý kiến trao đổi mong nhận được ý kiến đóng góp của quý đọc giả./.

Nguồn tin: Kiemsat.vn

Chú ý: Việc đăng lại bài viết trên ở website hoặc các phương tiện truyền thông khác mà không ghi rõ nguồn http://kiemsatcaobang.vn là vi phạm bản quyền

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

3028/VKSTC-V14

"V/v quán triệt, triển khai thực hiện nội dung các đạo luật mới được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 5"

Thời gian đăng: 09/01/2024

lượt xem: 201 | lượt tải:0

14/HDLN-BCA-VKSNDTC

HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH, MẠNG VIỄN THÔNG, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN HÀNH VI CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN, LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Thời gian đăng: 09/01/2024

lượt xem: 222 | lượt tải:58

766/2022/QĐ-CTN

QUYẾT ĐỊNH VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2022

Thời gian đăng: 09/01/2024

lượt xem: 197 | lượt tải:34
Liên kết website
Lịch năm 2024
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập15
  • Máy chủ tìm kiếm6
  • Khách viếng thăm9
  • Hôm nay7,322
  • Tháng hiện tại119,239
  • Tổng lượt truy cập659,391



TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
- Chịu trách nhiệm chính: Ông Đàm Nghĩa Quân - Viện trưởng
- Trụ sở: Số 015, phố Bế Văn Đàn, phường Hợp Giang, Thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
- Điện thoại: 0263.852.436 – Fax: 0263.852.082
- Thư điện tử liên hệ gmail: trangtinvkscaobang@gmail.com
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng giữ bản quyền. Mong bạn đọc góp ý kiến, phê bình.


 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây